Hành hung người khác bị xử phạt như thế nào?
- 20/02/2025
- Hình sự
Hành hung người khác bị xử phạt như thế nào?
Hành vi hành hung người khác là một trong những hành động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây tổn hại về thể chất và tinh thần cho nạn nhân. Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ về các hình thức xử phạt đối với hành vi này, từ phạt hành chính đến trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ và hậu quả của hành vi.

Mục lục bài viết
Hành vi hành hung người khác
Hành hung người khác là hành động dùng vũ lực hoặc các phương tiện khác để tấn công, đánh đập, gây thương tích cho người khác. Hành vi này có thể bao gồm việc đánh nhau, đấm đá, hoặc dùng các vật dụng gây sát thương như gậy, đá,… Việc hành hung người khác có thể xảy ra trong nhiều hoàn cảnh, từ mâu thuẫn cá nhân đến xung đột trong công việc hay gia đình.
Các hình thức xử phạt với tội hành hung người khác
Xử phạt hành chính đối với tội hành hung người khác
Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Xử phạt hình sự tội hành hung người khác
Hành hung người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích. Căn cứ vào Điều 134 Bộ luật Hình sự. Cụ thể như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân
Ngoài việc xử phạt hành chính hoặc hình sự, người thực hiện hành vi hành hung người khác còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nếu gây tổn thương về thể chất hoặc tinh thần. Các thiệt hại này có thể bao gồm chi phí điều trị y tế, tổn thất thu nhập do mất khả năng lao động, cũng như tổn thương tinh thần của nạn nhân. Việc bồi thường có thể được thỏa thuận giữa hai bên hoặc thông qua quyết định của tòa án.

Luật sư tư vấn trong vụ án hành hung người khác tại Bình Dương
Trong các vụ việc liên quan đến hành hung người khác, việc có một luật sư là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả nạn nhân và bị cáo. Luật sư có thể hỗ trợ trong quá trình thu thập chứng cứ, đưa ra lời khuyên về các quyền và nghĩa vụ, cũng như đại diện trong việc bảo vệ quyền lợi trước tòa án.
Đối với nạn nhân bị hành hung
- Tư vấn pháp lý: Giúp nạn nhân hiểu rõ các quyền lợi của mình, như quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản, tổn hại sức khỏe hoặc tổn thất tinh thần.
- Đại diện trong tố tụng: Luật sư có thể đại diện cho nạn nhân tại tòa, yêu cầu mức bồi thường hợp lý, hoặc thậm chí yêu cầu sự can thiệp của cơ quan điều tra nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự.
- Thu thập chứng cứ: Luật sư có thể giúp thu thập các chứng cứ như hình ảnh, video, biên bản khám nghiệm, và các chứng nhận từ bác sĩ để hỗ trợ vụ kiện.
Đối với bị cáo hành hung người khác
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Luật sư giúp bị cáo bảo vệ quyền lợi trong quá trình điều tra và xét xử, đảm bảo mọi thủ tục pháp lý được thực hiện đúng quy định.
- Hỗ trợ trong việc thỏa thuận: Trong trường hợp vụ việc có thể giải quyết bằng thương lượng, luật sư có thể giúp thương thảo các điều kiện bồi thường với nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, từ đó tránh được các hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
- Giảm nhẹ hình phạt: Căn cứ vào tình hình cụ thể luật sư sẽ làm việc với tòa án để đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hình phạt.
Liên hệ luật sư tư vấn trong vụ án hành hung người khác tại Bình Dương qua số 0934 674 599 – 0971 491 595
Để liên hệ với luật sư tư vấn trong vụ án hành hung người khác tại Bình Dương, quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật sư Bình Dương.net để được hỗ trợ một cách nhanh chóng, kịp thời với chi phí hợp lý nhất. Thông tin liên hệ của Luật sư Bình Dương.net như sau:
+ Số điện thoại : 0934 674 599 – 0971 491 595
+ Zalo: 0934 674 599 – 0971 491 595
+ Facebook: Luật sư Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh
+ Email: congtyluat2a@gmail.com
+ Trụ sở chính: Số 26, đường T, khu phố Nhị Đồng 2, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Bài viết liên quan:
+ Luật sư tư vấn pháp luật uy tín tại Bình Dương
+ Luật sư bào chữa giỏi tại Bình Dương
+ Luật sư bào chữa tội đánh bạc tại Dĩ An